THIẾC CLORUA – SNCL2.2H2O / CHAI 500 GAM
XILONG TRUNG QUỐC
Tính chất hóa hoc
- Thiếc(II) chloride là chất rắn dạng tinh thể màu trắng
- Hợp chất này bền ở dạng ngậm hai phân tử nước nhưng trong dung dịch
- Cần phân biệt thiếc(II) chloride với thiếc(IV) chloride (SnCl4).
- Thiếc(II) chloride có thể hòa tan trong lượng nước nhỏ hơn trọng lượng của chính nó mà không có sự phân hủy rõ ràng nào, nhưng dung dịch loãng bị thủy phân tạo thành muối kiềm không tan:
- SnCl2 (dd) + H2O (l) → SnOHCl (r) + HCl (dd)
- Thiếc(II) chloride đóng vai trò của tác nhân khử, khử các muối bạc và vàng thành kim loại, và các muối sắt(III) thành sắt(II), chẳng hạn như:
- SnCl2 (dd) + 2FeCl3 (dd) → SnCl4 (dd) + 2FeCl2 (dd)
- Nếu base kim loại kiềm được thêm vào dung dịch SnCl2 thì ban đầu kết tủa màu trắng là thiếc(II) oxit ngậm nước được tạo ra; chất này sẽ bị hòa tan nếu còn base dư để tạo ra muối stanit, như natri stanit:
- SnCl2(dd) + 2NaOH (dd) → Sn(OH)2 (r) + 2NaCl (dd)
- Sn(OH)2 (rắn) + NaOH (dd) → NaSn(OH)3 (dd)
Ứng dụng
- SnCl2 khan có thể sử dụng để tạo ra một loạt các hợp chất thiếc(II) trong các dung môi không lỏng. Chẳng hạn, muối lithi của 4-metyl-2,6-đi-tert-butylphenol phản ứng với SnCl2 trong THF để tạo ra hợp chất Sn(OAr)2 (Ar = aryl) không gian hai chiều tuyến tính màu vàng
- SnCl2 cũng có thể sử dụng để tạo ra một loạt các hợp chất chứa các liên kết kim loại – kim loại. Chẳng hạn, phản ứng với dicoban octacacbonyl:
SnCl2 + Co2(CO)8 → (CO)4Co-(SnCl2)-Co(CO)4
- Dung dịch thiếc(II) chloride chứa ít axit clohydric được sử dụng để mạ thiếc cho thép để tạo ra các sản phẩm sắt tây. Một hiệu điện thế giữa hai cực được tạo ra và thiếc kim loại được tạo ra ở catot thông qua quá trình điện phân.
- Thiếc(II) chloride cũng được dùng như là một loại thuốc cẩn màu trong lĩnh vực nhuộm màu vải sợi
- Nó cũng được sử dụng làm chất xúc tác trong sản xuất axit polylactic (PLA) dẻo.
- Nó cũng được dùng làm chất xúc tác trong phản ứng giữa axeton và hydro peroxide để tạo ra dạng tứ phân của axeton peroxide.
- SnCl2 cũng có thể khử các quinon thành các hydroquinon.
- Thiếc(II) chloride cũng được thêm vào một số loại thực phẩm đóng hộp và đóng chai như là một loại phụ gia thực phẩm với số E là E512, trong đó nó có vai trò như là một tác nhân hãm màu và một chất chống oxy hóa.
- SnCl2 cũng được dùng trong chụp tâm thất nuclit phóng xạ của y học hạt nhân để khử tác nhân techneti-99m-pertechnetat (Tc-99m) phóng xạ để hỗ trợ trong liên kết các tế bào máu.
- Cuối cùng, dung dịch thiếc(II) chloride được nhiều người tinh chế kim loại quý nghiệp dư dùng làm thuốc thử vàng và nhóm kim loại platin (Ru, Rh, Pd, Os, Ir, Pt) trong các dung dịch.
Tất cả các hóa chất chúng tôi cung cấp đảm bảo độ tinh khiết như nội dung ghi trên bao bì sản phẩm. Mọi thông tin về sản phẩm xin vui lòng liên hệ với chúng tôi SĐT/Zalo: 09691878792 |